Chia sẻ của lớp học tiếng Nhật để đi du học Nhật Bản về câu chuyện kiến và châu chấu
Câu chuyện nói về một chú Châu Chấu đăng
rong chơi gặp một đàn kiến đang làm việc hăng say, Châu Chấu thấy rất
ngạc nhiên khi thấy đàn kiến, và đã dừng lại và hỏi đàn kiến đang làm gì
vậy.
なつ の ある ひ、キリギリス が のはら で うた を うたって いると、アリ たち が ぞろぞろ あるいて きました。
Một ngày vào mùa hè, khi một con châu chấu đang hát trong cây cỏ, một đàn kiến đi qua.
Một ngày vào mùa hè, khi một con châu chấu đang hát trong cây cỏ, một đàn kiến đi qua.
「おい、アリくん たち。そんな に あせ を びっしょり かいて、なに を してるんだい?」
"Xin chào, kiến thân yêu. Các bạn đang làm gì mà ướt đẫm mồ hôi vậy ?
"Xin chào, kiến thân yêu. Các bạn đang làm gì mà ướt đẫm mồ hôi vậy ?
「これは キリギリスさん、わたしたち は たべもの を はこんで いるんですよ」
"Xin chào Châu Chấu, chúng tôi đang chuyển thức ăn vào nhà."
"Xin chào Châu Chấu, chúng tôi đang chuyển thức ăn vào nhà."
「ふーん。だけど、ここ には たべもの が いっぱい ある じゃないか。
"Hmm ... tôi thấy, nhưng bạn có thể thấy đấy, có rất nhiều thức ăn xung quanh đây.
"Hmm ... tôi thấy, nhưng bạn có thể thấy đấy, có rất nhiều thức ăn xung quanh đây.
どうして、いちいち いえ に たべもの を はこぶんだい。
Tại sao bạn phải chuyển thức ăn cho từng người trong gia đình của bạn ?
Tại sao bạn phải chuyển thức ăn cho từng người trong gia đình của bạn ?
おれ みたい に、おなか が すいたら そのへん に ある もの を たべて、あと は たのしく うた を うたったり、あそんだり して いれば いいじゃないか」
Hãy nhìn tôi này, tôi ăn những thứ xung quanh ở đây khi tôi cảm thấy đói. Tôi hát vui vẻ hoặc có niềm vui cho phần còn lại của thời gian. "
Hãy nhìn tôi này, tôi ăn những thứ xung quanh ở đây khi tôi cảm thấy đói. Tôi hát vui vẻ hoặc có niềm vui cho phần còn lại của thời gian. "
「でもね。キリギリスさん。
"Nghe này Châu Chấu
"Nghe này Châu Chấu
いま は なつ だから たべもの が たくさん あるけど、ふゆ が きたら、ここ も たべもの は なくなって しまいますよ。
Chúng tôi có rất nhiều thức ăn ngay bây giờ bởi vì đang là mùa hè, nhưng khi mùa đông đến, ở đây sẽ không có thức ăn để ăn.
Chúng tôi có rất nhiều thức ăn ngay bây giờ bởi vì đang là mùa hè, nhưng khi mùa đông đến, ở đây sẽ không có thức ăn để ăn.
いま の うち に たくさん の たべもの を あつめて おかない と、あと で こまりますよ」
tốt hơn là tích trữ thức ăn cho mùa đông hoặc bạn có thể gặp rắc rối sau này."
tốt hơn là tích trữ thức ăn cho mùa đông hoặc bạn có thể gặp rắc rối sau này."
アリたち が そう いう と、キリギリス は バカ に した ように、
Khi kiến nói vậy, Châu chấu như một kẻ ngốc
Khi kiến nói vậy, Châu chấu như một kẻ ngốc
「ハハハハハハッ」
"Ha-ha-ha"
"Ha-ha-ha"
と、わらって。
Và Châu Chấu nói
Và Châu Chấu nói
「まだ なつ が はじまった ばっかり。ふゆ の こと は ふゆ が きて から かんがえれば いいのさ」
"Mùa hè vừa mới bắt đầu, hãy suy nghĩ về mùa đông khi nó đến."
"Mùa hè vừa mới bắt đầu, hãy suy nghĩ về mùa đông khi nó đến."
そう こたえる と、また うた を うたい はじめました。
Sau đó, Châu chấu bắt đầu hát lại một bài hát
Sau đó, Châu chấu bắt đầu hát lại một bài hát
さて、それから も まいにち キリギリス は ようき に うたって くらし、アリたち は せっせ と いえ に たべもの を はこび ました。
Châu chấu vẫn tận hưởng cuộc sống của mình, nó hát vui vẻ trong khi những con kiến làm việc chăm chỉ để chuyển thức ăn vào nhà.
Châu chấu vẫn tận hưởng cuộc sống của mình, nó hát vui vẻ trong khi những con kiến làm việc chăm chỉ để chuyển thức ăn vào nhà.
やがて なつ が おわり、あき が きました。
Chẳng lâu sau, Mùa hè kết thúc và mùa thu đến.
Chẳng lâu sau, Mùa hè kết thúc và mùa thu đến.
キリギリス は、ますます ようき に うた を うたって います。
Châu chấu vẫn đang hát ngày càng nhiều.
Châu chấu vẫn đang hát ngày càng nhiều.
そして とうとう、さむいさむい ふゆ が やって きました。
Và cuối cùng, mùa đông lạnh đã đến.
Và cuối cùng, mùa đông lạnh đã đến.
のはら の くさ は すっかり かれはて、キリギリス の たべもの は ひとつ も なくなって しまいました。
Đồng cỏ có tất cả thức ăn đã biến mất và không có một mảnh vụn để ăn cho Châu Chấu.
Đồng cỏ có tất cả thức ăn đã biến mất và không có một mảnh vụn để ăn cho Châu Chấu.
「ああ、おなか が すいたな。
"Ahhh...tôi đang đói...
"Ahhh...tôi đang đói...
こまったな。
Cỏ vẻ tôi đang gặp rắc rối
Cỏ vẻ tôi đang gặp rắc rối
どこか に たべもの は ないか なあ。
Tôi phải tìm một cái gì đó để ăn ở đâu đó ... tôi sẽ đi đâu? "
Tôi phải tìm một cái gì đó để ăn ở đâu đó ... tôi sẽ đi đâu? "
・・・あっ、そうだ。
Để xem nào ... Oh, ở đây là...
Để xem nào ... Oh, ở đây là...
アリくん たち が、たべもの を たくさん あつめて いたっけ。
Tôi nhớ những con kiến đang làm việc chăm chỉ để tích trữ thức ăn.
Tôi nhớ những con kiến đang làm việc chăm chỉ để tích trữ thức ăn.
よし、アリくん たち に なにか たべさせて もらおう」
Phải rồi, tôi sẽ đi đến chỗ đàn kiến và xin ít thức ăn"
Phải rồi, tôi sẽ đi đến chỗ đàn kiến và xin ít thức ăn"
キリギリス は いそいで アリ の いえ に やってきました が、アリ は いえ の なか から、
Châu chấu chạy đến đàn kiến, nhưng kiến trả lời từ trong nhà ra:
Châu chấu chạy đến đàn kiến, nhưng kiến trả lời từ trong nhà ra:
「だから、たべもの が たくさん ある なつ の あいだ に たべもの を あつめて おきなさい と いった でしょう。
"Tôi đã nói với bạn hãy tích trữ một ít thức ăn khi mùa hè có nhiều.
"Tôi đã nói với bạn hãy tích trữ một ít thức ăn khi mùa hè có nhiều.
いえ には かぞく の ぶん の たべもの しか ない から、わるい けど、キリギリスさん には あげる こと が できません」
Tất cả tôi có ở đây là chỉ cho gia đình tôi. Tôi xin lỗi nhưng không có gì dành cho bạn cả"
Tất cả tôi có ở đây là chỉ cho gia đình tôi. Tôi xin lỗi nhưng không có gì dành cho bạn cả"
と、いって、げんかん を あけて くれません でした。
Kiến nói với Châu chấu mà không cần mở cửa.
Kiến nói với Châu chấu mà không cần mở cửa.
キリギリス は ゆき の ふる のはら の まんなか で、さむさ に ふるえ ながら しょんぼり していました。
Châu chấu tràn đầy thất vọng và run rẩy trong tuyết trắng.
Châu chấu tràn đầy thất vọng và run rẩy trong tuyết trắng.
いま、らく を している なまけもの は、そのうち いたいめ に あう と いう おはなし です。
Câu chuyện nói rằng: Nếu bạn lười biếng và có một cuộc sống dễ dàng, bạn sẽ không nhận được sự giúp đỡ của ai khi bạn gặp khó khăn cả !
Câu chuyện nói rằng: Nếu bạn lười biếng và có một cuộc sống dễ dàng, bạn sẽ không nhận được sự giúp đỡ của ai khi bạn gặp khó khăn cả !
おしまい
Kết thúc !
Kết thúc !
xem cách học tiếng nhật nhanh nhất để đi xuat khau lao dong nhat ban tại website: thanglongosc.edu.vn
theo Lớp Tiếng Nhật
0 Comments